Cây Dâu tằm có lẽ không còn lạ gì với người Việt chúng ta. Từ lâu loài cây này đã gắn bó sâu sắc với con người và cả trong việc nuôi tơ, dệt lụa. Không chỉ thế, cây dâu tằm còn là một loại cây dược liệu, từ lá, quả, thân, rễ,..toàn bộ cây dâu tằm đều có thể làm thuốc và có nhiều tác dụng phong phú đã được ứng dụng lâm sàng rộng rãi. Mời quý khách hàng và bạn đọc cùng dacnguyen.vn tìm hiểu và ứng dụng cây dâu tằm nhé!
Tổng quan cây dâu tằm
Không chỉ có tên gọi là cây Dâu Tằm, loại cây này còn có nhiều tên gọi và các đặc tính như:
Tên gọi
- Tên thường gọi: cây dâu, cây dâu tằm, dâu cang (H`mông), tang, mạy mọn (Tày), nằn phong (Dao) hoặc là cây tầm tang.
- Tên tiếng Trung: 桑
- Tên khoa học: Morus alba L. Morus acidosa Giff
- Họ khoa học: Thuộc họ dâu tằm Moraceae.
Mô tả
Nếu bạn đang tìm hiểu về dược tính của loại cây dâu tằm, đây là một số thông tin cần thiết mà bạn nên lưu lại
- Đặc điểm thực vật: Loại cây thân gỗ; cao 2-3 m. Lá mọc so le có hình bầu dục, nguyên hoặc chia 3 thùy, đầu lá nhọn hoặc hơi tù, có lá kèm. Phần cuống lá hơi tròn hoặc hơi bằng, mép lá có răng cưa to. Từ cuống tỏa ra 3 gân rõ rệt.
- Hoa dâu tằm đực mọc thành bông, có lá đài và có 4 nhị (có khi 3); Hoa dâu cái cũng được mọc thành bông hoặc có khi là thành khối hình cầu, có 4 lá đài. Quả sẽ mọc trong các lá đài, có màu đỏ, dần chuyển sang màu đen sẫm. Ngoài việc ăn quả tươi, quả dâu tằm còn được dùng làm thuốc, ngâm rượu hoặc chế biến làm siro, mứt,….có mùi thơm, vị chua ngọt.
Phân loại
Thực tế, chi dâu tằm Morus L. đã được phân loại rất phức tạp và vẫn còn đang nhiều tranh cãi. Có hơn 150 loài đã được đặt tên nhưng trong số đó chỉ có 10 – 16 loài được chấp nhận rộng rãi.
Cây dâu tằm (Morus alba) tại Việt Nam hay còn có tên thân quen là cây dâu có nguồn gốc từ khu vực Đông Châu Á. Người ta thường gọi là cây dâu trắng để có thể phân biệt và thống nhất trong cách gọi tên với các loại cây dâu khác cùng thuộc chi Dâu tằm như cây dâu đỏ, dâu đen,…
Phân bố
Cây dâu tằm ưa ẩm và sáng nên chúng thường được trồng trên các vùng có diện tích lớn như là: bãi sông, đất bằng, cao nguyên. Ở Việt Nam thường là: Bãi sông Hồng, sông Đáy, sông Thái Bình; Lâm Đồng hoặc cũng được trồng rải rác ở Đồng Bằng Sông Cửu Long.
Trên thế giới, cây dâu tằm phân bố nhiều ở Trung Quốc, Triều Tiên, Nhật Bản và Ấn Độ, các thuộc vùng ôn đới ấm hoặc cận.
Thu hoạch và các bộ phận dùng phổ biến
Mùa hoa dâu bắt đầu là từ giai đoạn tháng 4-5; Quả là vào tháng 5-7. Tại Việt nam và Trung Quốc đều trồng ở khắp nơi. Phần cây được trồng để lấy lá nuôi tằm, quả dâu để nấu rượu và làm thuốc.
Với phân là dâu non hoặc bánh tẻ thu hái vào đầu mùa hạ. Vỏ rễ cây dâu được thu hái quanh năm, có thể sử dụng ở dạng tươi hoặc phơi khô, phần qua chín thì hái ăn tươi hoặc làm mứt, siro, nước cốt dâu tằm sử dụng quanh năm.
Thành phần hóa học cây dâu tằm
Phần lá dâu có chưa: acid amin tự do gồm (phenylalanin, leucin, acid pipercholic, alanin,…); protid, vitamin C, B1, D; và acid hữu cơ (succinic, propionic,….), tanin. Trong quả có chứa đường, protid,..
Phần cành, nhánh cây dâu có chứa Mulberrin, cyclomulberrin, mulberrochromene, morin, dihydrokaempferol, maclaurin.
Quả dâu (Tang thầm): có chứa Anthocyanin (chính là sắc tố màu đỏ của quả chín), đường (glucose, fructose), chứa các loại vitamin B1, C, tanin, protit và các acid hữu cơ.
Tác dụng dược lý cây dâu tằm
- Phần Vỏ: trong Rễ dâu có tác dụng giúp làm hạ huyết áp, giúp trấn tĩnh. Cao dâu tằm chiết với nước và methanol từ vỏ rễ dâu giúp làm giảm mức đường huyết.
- Lá dâu tằm: có tác dụng hạ huyết áp yếu. Được dùng để sản xuất các chế phẩm an thần Passerynum gồm có: lá dâu, lạc tiên, vông nem, lá sen và thành phần khác như là thảo quyết minh, hạt tơ hồng, hạt keo giậu và củ sâm đại hành. Giúp gây ngủ dễ dàng và ngon giấc.
- Cao nước của thân cây dâu tằm giúp ức chế các vi khuẩn gram dương và các men.
- Tính vị quy kinh: Trong Đông y thì cây dâu có vị đắng ngọt, tính hàn vào kinh can, thận, phế.
Công dụng – liều dùng của cây dâu tằm
Cây dâu tằm và những công dụng đối với sức khỏe:
- Lá dâu tằm giúp chữa huyết áp cao. Có thể nấu bằng cách: dùng lá Dâu và hạt Ích mẫu để nấu nước ngâm chân buổi tối từ 30-40 phút trước khi đi ngủ.
- Chữa các bệnh ra mồ hôi trộm ở trẻ em, ra mồ hôi tay ở người lớn, bằng cách: dùng lá Dâu non nấu canh với tôm, hoặc nấu với tép, có thể sử dụng lá dâu bánh tẻ 12g cùng với Cúc hoa, Liên kiều, Hạnh nhân đều 12g + Bạc hà, Cam thảo đều 4g, Cát cánh 8g, Lô căn 20g đem sắc uống nước.
- Cây dâu tằm chữa đau mắt, bị viêm kết mạc, băng cách: dùng lá Dâu nấu nước xông vào mắt; Hoặc lá Dâu bánh tẻ, rửa sạch sau đó giã nát để đắp vào mắt, có thể làm tan huyết khi đau mắt đỏ sung huyết.
- Chữa viêm khớp sưng phù, bị tê bại chân tay, cước khí, đặc biệt vào mùa đông, bằng cách: Sử dụng phần cành cây dâu cùng với Kê huyết đằng, Uy linh tiên (mỗi vị 12g) nấu sắc nước uống.
- Vỏ rễ dâu tằm có công dụng chữa ho, hen suyễn. Bằng cách: Dùng một lượng Vỏ rễ 20-40g sắc nước uống. Có thể thêm vào một ít Địa cốt bì và Cam thảo.
- Dâu tằm giúp chữa khó tiêu, chân tay phù nề, bằng cách: Lấy phần Vỏ rễ cây Dâu tằm sắc uống hoặc có thể phối hợp với vỏ Gừng, vỏ Quýt, vỏ quả Cam, Phục linh sắc uống.
- Chữa các tình trạng bị thiếu máu, da xanh, mất ngủ, chóng mặt. Bằng cách: sử dụng quả Dâu chế biến thành siro dâu hoặc đem ngâm rượu. Có thể dùng quả Dâu cùng với thành phần là Câu Kỷ tử, Hà thủ ô đỏ, nhân hạt táo (mỗi vị 10g) đem đi sắc nước uống.
- Có công dụng trừ phong thấp, mạnh gân cốt, can thận yếu kéo theo các bệnh đau lưng mỏi gối, bằng cách nấu: Tầm gửi cây Dâu + với Cẩu tích, Ngưu tất, sắc nước uống.
- Giúp bổ huyết, an thai, chế biến bằng cách: dùng tầm gửi thêm rễ Gai, kết hợp với Tục đoạn sắc nước uống.
- Chữa Di mộng tinh, hoạt tinh, cách là: 10 tổ Bọ ngựa sao cháy nghiền bột + đường. Nên uống trước khi đi ngủ/ uống 3 ngày. Có thể thêm vào thành phần Long cốt, nghiền bột mịn, ngày 2 lần/ dùng trong 3 ngày.
- Điều trị các chứng Đái dắt, đái nhạt, bằng cách: Dùng tổ Bọ ngựa Dâu + quả Kim anh. Mang đi nướng cháy, tán mịn, uống với rượu lúc đói.
- Làm thuốc bổ bằng cách, Sâu Dâu thêm nước cơm hấp chín và ăn tất cả.
- Phần Lá cây dâu tằm chữa cảm ho, mất ngủ: Ngày 6 – 18g lá sắc uống.
- Quả dâu tằm giúp chữa thiếu máu, mắt mờ: Đem quả dâu tây ngâm rượu hoặc dầm với nước đường uống, mỗi ngày 12 – 20g quả. Dùng quả dâu tằm chín bôi chữa đau họng, lở loét miệng lưỡi.
Ứng dụng lâm sàng phổ biến của cây dâu tằm
Theo Y học cổ truyền, cây dâu tằm có rất nhiều công dụng, gồm có: bồi bổ can thận, điều trị đau nhức xương khớp và phổ biến nhất là dùng hỗ trợ điều trị mất ngủ… Ngày nay, nhiều các nghiên cứu chuyên sâu về cây dâu tằm cũng đã cho thấy rằng kinh nghiệm dân gian hoàn toàn chính xác.
Cây dâu tằm có nhiều công dụng, trong đó mỗi một vị thuốc sẽ có một công dụng riêng biệt, cụ thể như là:
- Lá dâu (còn gọi là Tang diệp): Điều trị cảm mạo, sốt, tiêu đờm và dùng để hỗ trị điều trị cao huyết áp, thị lực.
- Quả dâu (Tang thầm): Giúp bổ thận,bồi bổ thị lực, tăng cường tiêu hóa và điều trị mất ngủ, tóc bạc sớm.
- Vỏ (thân rễ) cây dâu (Tang bạch): Công dụng giúp lợi tiểu, dùng để điều trị phù thũng, ho có đờm
- Tang ký sinh: công dụng bổ gan thận, điều trị đau nhức xương khớp và thoát vị đĩa đệm
- Tổ bộ ngựa trên cây dâu (Tang tiêu phiêu): được dùng để điều trị di tinh, liệt dương, hoặc điều trị bạch đới, tiểu tiện nhiều lần do thận yếu.
Cây dâu tằm có từ lâu tại Việt Nam, không phải là loại quả cầu kỳ, quý hiếm hay khó kiếm nhưng lại mang nhiều công dụng thật sự hữu ích cho sức khỏe con người mỗi ngày. Cảm ơn bạn đọc và quý khách hàng đã cùng tìm hiểu về loại cây này, để có thể tìm hiểu thêm về sản phẩm, xin vui lòng liên hệ. Công ty Đắc Nguyên, Hotline: 0838 16 0480